Thứ Hai, 18 tháng 3, 2019

Thuật ngữ về Màu sắc (COLOR TERMS)

Color Wheel
Vòng thuần sắc/ vòng tuần hoàn sắc/bánh xe màu

A circle with different colored sectors used to show the relationship between colors.
Vòng tròn có các cung màu khác nhau, biểu diễn quan hệ giữa các màu. 

P = Primary S = Secondary T = Tertiary




Primary, Secondary and Tertiary Colors.
Màu chính, màu bậc hai, màu bậc ba


In the RYB color model, the primary colors are red, yellow and blue.
Theo hệ màu RYB, màu chính/màu nguyên thủy có 3 màu: đỏ, vàng và xanh dương. 

The three secondary colors (green, orange and purple) are created by mixing two primary colors.
Ba màu bậc hai (xanh lá, cam và màu tía) được tạo ra bằng cách trộn hai màu chính. 

Another six tertiary colors are created by mixing primary and secondary colors.
6 màu bậc ba được tạo ra bằng cách trộn màu chính với màu bậc hai. 






Complementary Colors
Các màu bổ túc cho nhau/màu tương phản

Complementary colors are pairs of colors which, when combined or mixed, cancel each other out (lose hue) by producing a grayscale color. When placed next to each other, they create the strongest contrast for those two colors. Complementary colors may also be called "opposite colors."
Các màu bổ túc cho nhau là các cặp màu khi kết hợp hoặc trộn vào nhau, sẽ trung hoà lẫn nhau (làm mất màu) vì tạo ra màu xám. Khi đặt hai màu bổ túc cạnh nhau, sẽ tạo tương phản mạnh nhất, làm nổi bật nhau. Màu bổ túc còn được gọi là "màu tương phản."

Complements sit directly opposite each other on the color wheel. For example, red sits opposite green, blue sits opposite orange, and yellow sits opposite violet.
Màu bổ túc nằm đối diện nhau trên vòng tuần sắc/bánh xe màu. Chẳng hạn như, đỏ đối diện xanh lá, xanh dương đối diện với cam, và vàng đối diện với tím. 


When mixed together, they form a dull gray, brown, or neutral color.
Khi trộn với nhau, các cặp màu bổ túc sẽ tạo ra xám xỉn, nâu xỉn, hoặc màu trung tính. 




TIPS FOR USING COMPLEMENTARY COLORS

• To lower the brightness or intensity of a color, add a little of its complementary color.
• When next to each other, complementary colors appear brighter and more intense.
• The shadow color of an object often contains the object’s complementary color; for example, the shadow of a green apple contains some red.
• Complements are often used in a painting’s color scheme; one complement serves as the dominant color, and the other serves as a secondary or focal point color




Analogous Colors
Màu tương tự/màu liền kề 

Analogous colors are adjacent (or close) to each other on the color wheel.
Màu tương tự là những màu đứng kế nhau (hay gần nhau) trong vòng tuần sắc/bánh xe màu. 

When used together in a painting, analogous colors create unity because the colors are already related. They can also be used in color mixing to brighten or darken each other. For example, add yellow to brighten a yellow-green, or add green to darken a yellow-green.
Khi dùng chung trong tranh, các màu tương tự sẽ tạo sự đồng nhất vì các màu đã liên quan sẵn với nhau. Cũng có thể dùng khi trộn màu để làm màu tươi thêm hay đậm thêm. Chẳng hạn như, thêm màu vàng vào màu xanh lá non để màu xanh lá này tươi lên, hoặc thêm xanh lá vào xanh lá non sẽ làm màu xanh lá non này đậm hơn. 






QUALITIES OF COLORS
Phẩm chất của Màu sắc




Hue, saturation (or intensity/chroma/tone), and value are the three characteristics that help us describe and categorize a color.
(Hue) tông màu, (saturationđộ tươi/xỉn 
(cường độ), và (value) quang độ (độ đậm lợt) là ba đặc điểm giúp ta mô tả và phân loại màu. 

Hue:
 màu nguyên sắc
Hue is the term most people use to describe different colors, such as red, orange, purple and so on.

Người ta dùng Hue để chỉ màu thuần sắc

Hue


Hue là tất cả các màu từ bậc 1 đến bậc 2, bậc 3, bậc 4, bậc 5, bậc 6… trên Vòng thuần sắc.
Sở dĩ gọi là màu nguyên sắc là vì tất cả đều còn giữ nguyên độ tươi thắm (nguyên chất) vì chưa được pha trộn với Trắng hay Đen.


Saturation/Intensity defines the brilliance and intensity of a color.
Saturation/Intensity (Cường độ) xác định độ tươi và độ mạnh của màu.


These are high intensity colors



Value refers to the lightness or darkness of a color.
Value (Quang độ) chỉ độ đậm nhạt của màu.


value scale in color














mau 5


ALTERING HUE, SATURATION & VALUE
Thay đổi tông màu, độ tươi xỉn và độ đậm lợt

In these two diagrams, observe simple ways to change the qualities of a pure color (central square).
Trong hai đồ thị này, hãy quan sát các cách đơn giản để thay đổi chất lượng của màu gốc/nguyên chất (ô màu nằm giữa).


• Add white paint to lighten the value (moving up).
• Thêm trắng, để làm màu nhạt hơn .



• Add black paint to darken the value (moving down).
• Thêm đen, để làm màu đậm hơn .


• Add another color, such as an analogous color, to alter the hue.
• Thêm màu khác, ví dụ thêm màu liền kề nó, để đổi tông màu.


• Add gray—or the central color’s complement—to desaturate the color.
• Thêm xám - hoặc màu bổ túc của màu chính - để màu xỉn đi, giảm cường độ màu. 






HUE -  MÀU NGUYÊN SẮC


The beauty of the color wheel is that it shows us the relationships between the various hues. The term “hue,” which is often used interchangeably with the word “color,” refers to the family to which a particular color belongs.
Vẻ đẹp của bánh xe màu (vòng tuần hoàn sắc) ở chỗ nó cho ta thấy quan hệ giữa các tông màu (hue) khác nhau. Thuật ngữ "hue" thường được dùng như từ "color," chỉ tông của một màu. 

Rose, burgundy, magenta, and candy apple are all in the red hue family. Chartreuse, leaf green, and seafoam are all in the green hue family, and so on. In essence, when one uses the word “color,” one is referring to its hue.

Hồng, đỏ tía, đỏ tím, và đỏ táo caramen đều cùng tông đỏ. Lục nhạt, xanh lá, và seafoam thuộc tông xanh lá, vân vân. Về bản chất, khi người ta dùng từ "color", là ý người ta chỉ "hue" của màu. 



Different Hues of Blue
Các tông màu xanh dương 



Saturation & Intensity
ĐỘ TƯƠI XỈN; ĐỘ RỰC MÀU; CƯỜNG ĐỘ MÀU

A color’s saturation, also called its “intensity” or “chroma,” refers to its level of brilliance or dullness.
Saturation, còn gọi là intensity hay chroma, chỉ độ tươi xỉn của màu, hay cường độ màu.


A highly saturated color is very vibrant. Many beginners who strive to create brilliant, colorful paintings work with a palette of only—or mostly— highly saturated colors. This can defeat their purpose, however, because when too many brilliant colors are placed together in the same painting, each color competes for the viewer’s attention. An effective way to use saturated color is in conjunction with unsaturated color (or neutrals), so that some parts of the painting demand the attention while others fade back and play supportive roles.

Màu no (highly saturated) rất tươi/rực. Người mới học vẽ thường khoái vẽ tranh tươi roi rói, rực rỡ, nên đa phần hay dùng màu tươi. Làm vậy thì đạt mục đích của họ, thế nhưng, dùng nhiều màu tươi để chung một chỗ, thì các màu tươi sẽ cùng tranh giành mắt nhìn. Cách hiệu quả là dùng màu nổi với màu chìm (hoặc màu trung tính - neutrals) để tranh có chỗ thu hút mắt nhìn, còn chỗ thì lùi ra xa mà hỗ trợ thôi.






NEUTRAL COLORS
MÀU TRUNG TÍNH; MÀU CHÌM; MÀU XỈN


Neutral colors are low in saturation. Although they are not on the color wheel, these beautiful tones appear frequently in nature and can have a calming effect in art. Neutrals include browns and grays, both of which contain all three primary colors in varying proportions. Neutral colors are often dulled with white or black. Artists also use the word neutralize to describe the act of dulling a color by adding its complement.


Màu trung tính là màu kém tươi (cường độ thấp). Mặc dù không nằm trong bánh xe màu (vòng tuần hoàn sắc), các tông màu xinh đẹp này có rất nhiều trong tự nhiên và có tác động làm dịu êm trong nghệ thuật. Neutral bao gồm cả các loại màu nâu và xám, cả hai loại này đều chứa cả ba màu chính với tỉ lệ khác nhau. Màu trung tính thường được làm xỉn đi bằng màu trắng hoặc đen. Các nghệ sĩ cũng sử dụng từ neutralize - trung hòa để mô tả hành động làm màu xỉn đi bằng cách thêm màu bổ túc của nó vào.






In this painting, acrylic artist Varvara Harmon employs mostly neutrals within the composition to keep the viewer’s focus on the more colorful macarons.
Trong bức tranh này, nghệ sĩ acrylic Varvara Harmon dùng đa phần là màu chìm (neutrals) để người xem chỉ chú mục vào mấy cái bánh macarons màu rực rỡ hơn. 









VALUE
ĐỘ ĐẬM LỢT; QUANG ĐỘ


Within each hue, you can achieve a range of values—from dark shades to light tints. 

Mỗi màu lại có cường độ khác nhau - từ dark shade đến light tint.

For example, yellow is the lightest color and violet is the darkest. 
Ví dụ: yellow là màu sáng nhất (quang độ cao nhất), còn tím là màu tối nhất  (quang độ thấp nhất).

If a color has low value, it has to be near black in value. 
Màu có quang độ thấp, là có quang độ gần đen.

White is the highest value.
Trắng có quang độ cao nhất.







These three shades have the same value






TINTS, TONES & SHADES
màu thiên thanh; màu chìm màu đậm

The 12-hue color wheel shows us basic color relationships, but it does not show the various levels of color saturation and values that are possible.
Vòng tuần hoàn sắc 12 màu cho ta thấy quan hệ màu cơ bản, nhưng không cho thấy các mức độ khác nhau về độ tươi xỉn và đậm lợt (cường độ và quang độ). 


We need to know how to make a color lighter or darker without changing its hue, as well as how to desaturate a color while maintaining its value.
Ta cần biết cách làm màu sáng hơn hoặc tối đi mà không làm đổi tông màu, cũng như cách làm màu xỉn đi (giảm cường độ) mà vẫn giữ được độ đậm nhạt (quang độ) của nó. 



This leads us to tints, shades, and tones.
Điều này dẫn ta đến các khái niệm tint, shade và tone. 

A tint is a color plus white.
Tint (màu lợt, màu thiên thanh, màu nhẹ nhàng) là màu pha thêm trắng.

A shade is a color that has been darkened with black paint.
Shade (màu đậm, màu mạnh) là màu pha thêm đen.

A tone is a color that has been mixed with black and white (or gray).
Tone (màu xỉn, màu chìm, màu trầm buồn) là màu pha thêm xám.

Most colors we see in nature are tones; very few are full-intensity hues.

Đa phần màu trong tự nhiên đều là tone (màu xỉn, màu chìm), rất ít màu tươi rực. 


A tint, tone and shade of Magenta



Tints, tones and shades are all low intensity.  Take a look at three low intensities made from the saturated color magenta.  On the left is a tint – white mixed in makes the tint.  The middle one is a tone, with gray mixed in.  And the right one is a shade, with black mixed in.

Tint, tone và shase đều có cường độ màu thấp. Hãy xem ba màu cường độ thấp được pha từ màu đỏ tía magenta no màu. Bên trái là tint - trộn với trắng. Giữa là tone, trộn xám. Bên phải là shade, trộn đen. 














TEMPERATURE
NHIỆT ĐỘ MÀU


Color temperature refers to the feeling one gets when viewing a color or set of colors. Generally, yellows, oranges, and reds are considered warm, whereas greens, blues, and purples are considered cool. 

Nhiệt độ màu chỉ cảm giác khi nhìn một màu hoặc một nhóm màu. Nói chung, vàng, cam, và đỏ được xem là màu ấm, còn xanh lá, xanh dương, và tím được xem là màu lạnh

Màu lạnh (Cold Colors):  Là những màu nghiêng về sắc xanh trên Vòng thuần sắc, là ½ vòng tròn từ Tím đỏ đến màu Vàng ửng xanh đọt chuối.

Màu nóng (Warm Colors): Là những màu nghiêng về Vàng, Cam, Đỏ, Tím đỏ, là ½ vòng tròn từ Xanh đọt chuối đến Tím đỏ (còn gọi là màu huyết dụ).
Màu nóng dù đã pha với Trắng (để có độ sáng hơn), pha với Đen (để có độ đậm hơn) hay pha với một ít màu Xám thì vẫn là màu nóng.  Nghĩa là màu Vàng đất, Cam nhạt, Vàng đất nhạt, Nâu, Nâu nhạt, Đỏ hồng, Đỏ huyết dụ nhạt, Đỏ gạch tôm, Vàng nghệ đậm, Hồng quân, Đỏ xác pháo, Đỏ cánh sen… đều là màu nóng.

When used within a work of art, warm colors seem to advance toward the viewer, and cool colors appear to recede into the distance. This is important to remember when suggesting depth or creating an area of focus.
Khi dùng trong tác phẩm nghệ thuật, màu ấm như tiến về phía người xem, còn màu lạnh như lùi ra xa. Cần nhớ điều này khi muốn tạo độ sâu hay tạo một tâm điểm cho tranh.








Divide your color wheel in half by drawing a line from a point between red and red-violet to a point between yellow-green and green.
Chia đôi vòng tuần sắc bằng cách vẽ một đường thẳng giữa vùng màu đỏ và tím đỏ xuyên qua giữa xanh lá non và xanh lá. 
Granted, red-violet is a bit warm and yellow-green is a bit cool, but the line needs to be drawn somewhere—and you’ll get the general idea from this.
Dĩ nhiên tím đỏ thì hơi ấm, còn xanh lá non thì hơi lạnh, nhưng dù sao cũng phải vạch một đường phân chia, để nắm được khái niệm này.




Màu xám không nóng hay lạnh, là màu trung tính.
Ngoài ra các màu: Đen, Trắng thì màu Nhũ vàng, nhũ bạc … cũng là màu trung tính. 

NGUỒN GỐC MÀU XÁM

* Nguồn gốc màu xám 1: Xám do pha Đen và Trắng, ra Xám tro, khó phối vào các gam màu nóng hay lạnh vì là dạng trung tính tuyệt đối. 
Cho nên, khi đặt màu Xám loại này vào bất kỳ gam màu nào, thì nên pha vào ít sắc màu của màu chủ đạo. 
Ví dụ màu chủ đạo là nóng thì pha vào màu Xám ấy một vài giọt màu nóng bất kỳ, còn nếu màu chủ đạo thuộc gam màu lạnh, thì pha vào màu xám này một ít màu lạnh bất kỳ.

* Nguồn gốc thứ nhì của màu xám: Xám do pha ba màu chính với nhau, hoặc do hai màu tương phản pha với nhau, với lượng bằng nhau.
Đây là dạng Xám đẹp, vì dễ phối với các màu khác hơn là xám pha từ đen trắng. Màu Xám này ửng ấm hay ửng lạnh.
Đỏ + Lục (Vàng chanh + Xanh lam)
Lam + Cam (Vàng + Đỏ)
Vàng + Tím (Đỏ + Xanh lam)

Khi hòa sắc bị lạnh quá, muốn giảm bớt lạnh, có thể xen vào màu trắng, đen hoặc xám nhạt.
Khi hòa sắc nóng quá, chen vào đen hoặc xám đậm, để màu trầm lại .


http://www.coviet.vn/diendan/showthread.php?t=63941&page=2

BÀI THỰC HÀNH

Tạo tints, shades, tones 






color wheel cool vs. warm colors

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Blender - How to fix some errors (updating)

I. Mirror not working:  1. Shift S and select World of origin or Shift C 2. Select the object, right-click then select 3D cursor https://www...